Tư vấn lập và quản lý dự án xây dựng

Cỡ chữ

I. LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 

Dự án đầu tư xây dựng công trình là gì? Tại sao phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình? Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có gì khác với lập Báo cáo nghiên cứu khả thi? Đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân thì quy định như thế nào?

  1. Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
  2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình để chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường, mức độ an toàn đối với các công trình lân cận; các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội; sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng.
  3. Khác với báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình được phân định rõ thành hai phần: thuyết minh và thiết kế cơ sở trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của các loại dự án dù ở quy mô nào cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án, theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 9 Nghị định số 16/CP. Mặt khác, về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án xây dựng công trình được quy định chặt chẽ và có yêu cầu cao hơn, đồng thời là một yêu cầu trong nội dung thẩm định dự án theo quy định tại khoản 7 Điều 10, Điều 53 và 54 Nghị định 16/CP.
  4. Theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Xây dựng khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ những công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng.

Vậy, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án.

Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu quả thì nhà đầu tư phải tiến hành nhiều công việc. Cụ thể:

  1. Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư;
  2. Xác định thời điểm đầu tư và qui mô đầu tư;
  3. Lựa chọn hình thức đầu tư;
  4. Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư.

Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư. Dự án đầu tư được biểu hiện ở hai văn kiện:

  1. Báo cáo tiền khả thi;
  2. Báo cáo khả thi;

Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về dự án. Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời lựa chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn cứ để xây dựng báo cáo khả thi.

Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm:

  1. Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn;
  2. Quy mô dự án và hình thức đầu tư;
  3. Khu vực và địa điểm đầu tư (dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư ,nhân công,...) được phân tích, đánh giá cụ thể;
  4. Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở,...
  5. Lựa chọn các phương án xây dựng;
  6. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ và thu lãi;
  7. Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án;
  8. Thành phần, cơ cấu của dự án: tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục.

Trong trường hợp báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật thì sau khi được phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào xây dựng bản báo cáo chi tiết, đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả thi, đó là Báo cáo khả thi.

Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn. Và như đã nói ở trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.

Nội dung của Báo cáo khả thi:

  1. Các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư;
  2. Mục tiêu đầu tư;
  3. Địa điểm đầu tư;
  4. Qui mô dự án;
  5. Vốn đầu tư;
  6. Thời gian, tiến độ thực hiện dự án;
  7. Các giải pháp về kiến trúc, xây dựng, công nghệ, môi trường;
  8. Phương án sử dụng lao động, quản lý, khai thác dự án;
  9. Các hình thức quản lí dự án;
  10. Hiệu quả đầu tư;
  11. Xác định các mốc thời gian chính thực hiện dự án;
  12. Tính chất tham gia, mối quan hệ cũng như trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như: Tính hợp pháp, tính hợp lý, tính khả thi, tính hiệu quả, tính tối ưu,...

Việc lập báo cáo mang tính chuyên nghiệp rất cao, do vậy một sự chú ý dành cho các chủ đầu tư trong quá trình lập báo cáo nên có sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức và các chuyên gia từng tham gia thẩm định các dự án. Đặc biệt, nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay nên mời cả người cho vay (tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư,...) tham gia ngay từ khâu lập dự án.

Theo các chuyên gia thì muốn có một báo cáo khả thi có chất lượng thì chủ đầu tư phải dành thời gian và chi phí thỏa đáng cho việc khảo sát và lập báo cáo (Theo một nghiên cứu của UNDP thì chi phí lập báo cáo thường chiếm 5% kinh phí dự án, có khi lên tới 15 - 20% đối với các dự án đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp).

Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư (với các dự án phải thẩm tra đầu tư). Đồng thời, gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư (với dự án sử dụng nguồn vốn vay). Như vậy, việc lập xong hai bản báo cáo đồng nghĩa với việc nhà đầu tư đã hoàn thành dự án đầu tư về mặt kế hoạch và cũng kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đoạn làm các thủ tục đầu tư, triển khai đầu tư trên thực tế.

Trên đây là những vấn đề cơ bản, là cái sườn để lập một dự án đầu tư, nó sẽ có sự thay đổi điểm này hoặc điểm khác khi áp dụng vào một lĩnh vực đầu tư cụ thể trong thực tế.

Chúng tôi hy vọng có thể giúp ích cho các nhà đầu tư với những thông tin trên đây.

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG Đ.A.T.S là một trong những công ty tư vấn đầu tư & thiết kế xây dựng uy tín trên thị trường Việt Nam. Chúng tôi chuyên về lập các dự án đầu tư và tư vấn thiết kế cho Quý Khách hàng; giúp Quý Khách hàng đẩy nhanh tiến độ dự án và giúp giải quyết những vướng mắc mà Quý Khách hàng thường gặp phải khi thực hiện dự án đầu tư. Sau đây, chúng tôi có một số thông tin về lập dự án trao đổi đến Quý Khách hàng như sau:

  • Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:

             1.  Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;

             2.  Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;

             3.  Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;

             4.   Lập dự án đầu tư;

            5.  Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.

  • Hoàn tất dự án theo các nội dung chính như sau:

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:

              1.  Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;

              2.  Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư;

              3.  Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiện nhu cầu diện tích sử dụng đất trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư (có phân tích, đánh giá cụ thể);

              4.  Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;

              5.  Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng;

              6.  Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi;

              7.  Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án;

              8.  Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nêu có);

              9.  Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chỉ thực hiện theo các khoản 1, 2, 4, 6, 7 và 8 Điều này.

Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi:

              1.  Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư;

              2.  Lựa chọn hình thức đầu tư;

              3.  Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất);

              4.  Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công trình) phù hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm, trong đó có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường và xã hội);

              5.  Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có);

              6.  Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi nếu có);

              7. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường;

              8.  Xác định rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư);

              9.  Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động;

             10. Phân tích hiệu quả đầu tư;

             11. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư (tuỳ điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất);

             12.  Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án;

             13.  Xác định chủ đầu tư;

             14.  Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.

Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ thực hiện theo các khoản 1, 2, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14.

  • Thời gian lập dự án đầu tư nhóm C không quá 3 tháng;
  • Thời gian lập dự án đầu tư nhóm B không quá 9 tháng.
  • Hồ sơ xin trình duyệt dự án đầu tư:

               1. Đối với các dự án đầu tư sửa chữa nhưng không làm thay đổi quy mô, tính chất công trình hoặc dự án đầu tư để mua thiết bị:

  • Tờ trình xin xét duyệt dự án do chủ đầu tư trình cơ quan cấp quyết định đầu tư;
  • Dự án đầu tư với nội dung nêu trên.

               2.  Đối với các dự án có đầu tư xây dựng mới:

  • Tờ trình xin xét duyệt dự án do chủ đầu tư trình cơ quan cấp quyết định đầu tư;
  • Dự án đầu tư với nội dung nêu trên;
  • Ý kiến bằng văn bản của Kiến trúc sư trưởng Thành phố về quy hoạch và kiến trúc.

               3.  Đối với các dự án đầu tư trình duyệt lại do điều chỉnh dự ánh đầu tư đã được duyệt:

  • Tờ trình xin xét duyệt lại dự án do chủ đầu tư trình cấp quyết định đầu tư;
  • Bản thuyết minh giải trình lý do phải xin điều chỉnh.
  • Số lượng hồ sơ:

Các dự án nhóm C: 03 bộ

Các dự án nhóm B: 05 bộ

Các dự án nhóm A: 07 bộ

  • Kiểm tra hồ sơ:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin xét duyệt dự án đầu tư, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm có văn bản thông báo với chủ đầu tư bằng văn bản những vấn đề cần bổ sung và chỉ được thông báo một lần.

Trên đây là những vấn đề cơ bản, là cái khung để lập một dự án đầu tư, nó sẽ có sự thay đổi điểm này hoặc điểm khác khi áp dụng vào một lĩnh vực đầu tư cụ thể trong thực tế.

 

II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1. MỤC ĐÍCH:

Thủ tục này được thiết lập để quy định thực hiện việc đầu tư XDCB của Công ty nhằm:

-  Quản lý các hoạt động đầu tư XDCB của Công ty theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.

-  Đảm bảo các hoạt động đầu tư XDCB phù hợp với chiến lược và qui hoạch phát triển chung của Công ty.

-  Sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất.

2. PHẠM VI ÁP DỤNG:

-  Đối tượng quản lý của thủ tục này bao gồm các dự án đầu tư và xây dựng mới; dự án cải tạo, sữa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng của Công ty.

-  Áp dụng cho các phòng nghiệp vụ khối văn phòng Công ty: CNĐT, HCTH, KTHH, ĐT, KTTC và PCTT.

-  Áp dụng cho các đơn vị trực thuộc  TKXDNB: KTCN, KTTV, Kho A, Kho B, Kho C và CKCT

-  Áp dụng cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc XNBL: KT, SCLĐ, KTBL.

3. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT:

-  XDCB : Xây dựng cơ bản

-  TB :Thiết bị

-  XL : Xây lắp

-  TK : Thiết kế

-  QT : Quyết toán.

-  DT: Dự toán

-  Đơn vị : Xí nghiệp ……, Tổng kho ……….

-  QLKT : Các phòng quản lý kỹ thuật, là KT của XNBL,  KTCN của TKXDNB

-  Phòng  Kế toán: KTTC của Công ty, KTTV của TKXDNB, KTBL của XNBL

-  LĐPT: Lãnh đạo phụ trách dự án được phân công phụ trách từng giai đoạn của dự án.

-  NVTH: Nhân viên thực hiện, là nhân viên được phân công thực hiện trong từng giai đoạn của dự án làm việc dưới  sự chỉ đạo trực tiếp của LĐPT.

-  Bên A: là bên giao thầu, giao công việc, giao dịch vụ thường là chủ đầu tư.

-  Bên B: là bên nhận thầu, nhận việc, nhận thực hiện dịch vụ như đơn vị thi công, tư vấn,….

4. NỘI DUNG:

T.T

Trách nhiệm

Nội dung hoạt động

Hồ sơ

1

 

QLKT, Lãnh đạo Đơn vị.

 

 

 

 

 

CNĐT

Lập kế hoạch  đầu tư XDCB

1.1 Đối với Đơn vị :

- QLKT lập kế hoạch đầu tư và kế hoạch đầu tư điều chỉnh theo qui định của thủ tục KTTC-TT-03: Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch.

- Trường hợp đặc biệt cần bổ sung dự án có tính đột xuất, lãnh đạo Đơn vị báo cáo Công ty bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của Công ty.

1.2 Đối với Công ty :

- Phòng CNĐT lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch đầu tư điều chỉnh theo qui định của thủ tục KTTC-TT-03: Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch.

- Phòng CNĐT kiểm tra, rà soát và thống nhất với các Đơn vị về kế hoạch đầu tư và kế hoạch đầu tư điều chỉnh.

- Trường hợp đặc biệt cần bổ sung dự án có tính đột xuất, Phòng CNĐT phải báo cáo Giám đốc công ty để báo cáo TCT bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của TCT.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

CNĐT, QLKT

 

 

 

CNĐT, QLKT

Trình duyệt kế hoạch đầu tư XDCB

2.1 Phòng CNĐT, QLKT phối hợp Tổ Kế hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư hàng năm, kế hoạch đầu tư điều chỉnh theo qui định của thủ tục KTTC-TT-03: Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch.

2.2 Các dự án không được Tổng công ty phê duyệt kế hoạch đầu tư ( không đủ điều kiện ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm ) Phòng CNĐT, QLKT trở lại bước 1 để điều chỉnh, sửa đổi

 

 

 

 

 

 

 

3

 

CNĐT, QLKT

 

 

LĐPT

 

 

LĐPT, NVTH

 

 

LĐPT, NVTH

 

LĐPT

 

 

LĐPT, NVTH

P. Kế toán

 

 

 

 

 

LĐPT, NVTH

 

 

LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LĐPT, NVTH

Lập dự án đầu tư – Thiết kế sơ bộ

3.1 Căn cứ vào kế hoạch được giao, phòng CNĐT, QLKT phân công thực hiện. Trong mỗi giai đoạn của dự án phải có lãnh đạo phụ trách dự án ( LĐPT ) và nhân viên thực hiện ( NVTH ).

3.2 Căn cứ vào phân công thực hiện, LĐPT nghiên cứu tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định, trình tự XDCB hiện hành của Nhà nước .

3.3 Đối với các kế hoạch đầu tư chưa xác định rõ địa điểm xây dựng, LĐPT, NVTH tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng báo cáo cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt.

3.4  LĐPT, NVTH liên hệ các cơ quan chức năng xin thỏa thuận địa điểm.

3.5  Trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án đầu tư, LĐPT chọn đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án, để lập đề cương, dự toán và hợp đồng lập dự án đầu tư, thiết kế sơ bộ.

3.6 NVTH phối hợp phòng Kế toán kiểm tra đề cương, dự toán, hợp đồng theo quy định hiện hành trình LĐPT xem xét trình cấp thẩm quyền duyệt ký hợp đồng lập dự án đầu tư , thiết kế sơ bộ. Hồ sơ bao gồm:

-  Đề cương

-  Dự toán.

-  Hợp đồng ( dự thảo ).

-  Giấy phép  kinh doanh, chứng chỉ hành nghề.

3.7 Sau khi Hợp đồng được cấp thẩm quyền ký, NVTH lưu giữ bộ hồ sơ trình ký hợp đồng và chuyển cho phòng Kế toán 01 bộ để theo dõi, quản lý.

3.8 Căn cứ hợp đồng lập dự án đầu tư, thiết kế sơ bộ, LĐPT, NVTH theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng bao gồm:

- Theo dõi, kiểm tra các nội dung hồ sơ báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.

- Tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến tham gia của các phòng ban, đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).

-  Nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành. Việc nghiệm thu lập dự án đầu và thiết kế sơ bộ được lập thành biên bản theo CNĐT-BM-09.

- Phối hợp với phòng Kế toán theo dõi, kiểm tra và trình cấp thẩm quyền duyệt tạm ứng và thanh toán khối lượng công tác tư vấn hoàn thành. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

  • Tờ trình tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành   ( theo CNĐT-BM-10)
  • Văn bản đề nghị tạm ứng, thanh toán của cấp thẩm quyền của đơn vị tư vấn.
  • Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán theo mẫu của Công ty, Đơn vị.
  • Hợp đồng lập dự án, thiết kế sơ bộ (bản chính cho lần tạm ứng đầu tiên).
  • Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.

      Sau mỗi lần tạm ứng và thanh toán , NVTH lưu giữ 01 bộ hồ sơ và cập nhật số liệu vào Phiếu theo dõi thực hiện và thanh toán hợp đồng (theo CNĐT-BM-13). Mỗi hợp đồng đều có phiếu theo dõi và được tập hợp thành sổ theo dõi thực hiện và thanh toán hợp đồng. Sổ  này được lưu giữ độc lập với hồ sơ công trình.

3.9 Trong từng trường hợp cụ thể, đối với các dự án có qui mô nhỏ, nội dung đầu tư đơn giản và được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao nhiệm vụ lập dự án, các LĐPT, NVTH nghiên cứu viết báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CNĐT-BM-09

 

   

CNĐT-BM-10 

 

CNĐT-BM-13 

4

 

LĐPT, NVTH,

P. Kế toán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LĐPT, NVTH, Lãnh đạo Cty, Đơn vị

 

 

 

 

Lãnh đạo Cty, CNĐT, KTTC, LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

 

LĐPT, NVTH

 

LĐPT, NVTH,

P, Kế toán

 

 

 

NVTH,

P. Kế toán

 

NVTH

 

LĐPT, NVTH

Trình duyệt dự án đầu tư

4.1 LĐPT, NVTH phối hợp phòng Kế toán, lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền duyệt dự án đầu tư. Hồ sơ trình duyệt gồm có:

- Tờ trình duyệt dự án đầu tư.

- Thỏa thuận địa điểm và ý kiến của các cơ quan chức năng ( nếu dự án yêu cầu )

-  Các văn bản cần thiết về quyền sử dụng đất, văn bản phê quy hoạch của các cơ quan có thẩm quyền ( nếu dự án yêu cầu ).

-  Dự án đầu tư có đầy đủ nội dung theo quy định.

-  Hợp đồng lập dự án đầu tư, thiết kế sơ bộ.

-  Biên bản nghiệm thu khối lượng tư vấn hoàn thành

4.2 Trình duyệt dự án đầu tư:

-  Lãnh đạo Công ty trình Tổng công ty các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền Tổng công ty hoặc cấp trên quyết định

-  Lãnh đạo Đơn vị, LĐPT của Công ty trình Công ty các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Công ty hoặc cấp trên quyết định.

4.3 Thẩm định và phê duyệt các dự án thuộc quyền quyết định của Công ty do đơn vị trình:  phòng CNĐT phân công LĐPT và NVTH phối hợp với Phòng KTTC xem xét, thẩm định dự án theo qui định hiện hành trình Lãnh đạo công ty phê duyệt. Hồ sơ phê duyệt dự án gồm có:

-  Các hồ sơ như đã nêu tại điểm 4.1.

-  Ý kiến thẩm định dự án của đơn vị tư vấn (nếu có )

-  Ý kiến thẩm định dự án đầu tư của phòng CNĐT và KTTC  (nếu có).

-   Văn bản phê duyệt dự án (dự thảo).

4.4 Sau khi dự án được phê duyệt, NVTH lưu giữ bộ hồ sơ trình duyệt dự án và chuyển cho phòng Kế toán 01 bản phê duyệt dự án.

4.5 Căn cứ vào văn bản phê duyệt dự án, NVTH phối hợp phòng Kế toán kiểm tra quyết toán và thanh lý hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế sơ bộ trình LĐPT và lãnh đạo phòng Kế toán xem xét trình cấp thẩm quyền duyệt, bao gồm:

-  Quyết toán kinh phí lập dự án đầu tư, TK sơ bộ.

-  Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng (dự thảo).

4.6 NVTH phối hợp phòng Kế toán lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền duyệt thanh toán hợp đồng. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị  thanh toán của người có thẩm quyền của đơn vị tư vấn.

- Giấy đề nghị thanh toán (mẫu của Công ty, Đơn vị).

- Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.

- Hoá đơn hợp lệ.

4.7 NVTH tiến hành lập và lưu giữ 01 bộ hồ sơ  cho giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế sơ bộ theo quy định và chuyển cho phòng Kế toán 01 bộ , lập danh mục giao nhận hồ sơ theo CNĐT-DM-02.

4.8 Đối với các dự án đầu tư  không đủ điều kiện phê duyệt ,  LĐPT, NVTH điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi dự án đầu tư theo chỉ đạo của cấp phê duyệt.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  

CNĐT-DM-02

5

 

LĐPT, NVTH

 

LĐPT, NVTH

Xin giấy phép xây dựng ( Nếu dự án yêu cầu ).

5.1 Liên hệ các cơ quan chức năng xin giấy phép PCCC, môi trường, xây dựng,…

5.2 Theo dõi quá trình xin cấp giấy phép; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế để bổ sung, chỉnh sửa báo cáo nếu có yêu cầu thay đổi thiết kế của các cơ quan chức năng.

 

6

 

LĐPT

 

 

 NVTH,

P.Kế toán

 

 

 

 

 

 

 

NVTH

 

 

 

 

NVTH

 

 

LĐPT, NVTH

Khảo sát thiết kế xây dựng- Lập dự toán

6.1 LĐPT chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị khảo sát xây dựng có tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của công trình, để lập đề cương, dự toán và hợp đồng thiết kế, khảo sát xây dựng.

6.2  NVTH phối hợp phòng kế toán kiểm tra đề cương, dự toán, hợp đồng thiết kế, khảo sát xây dựng theo quy định hiện hành, trình LĐPT, lãnh đạo phòng kế toán xem xét trình cấp thẩm quyền duyệt ký hợp đồng thiết kế, khảo sát xây dựng. Hồ sơ bao gồm:

-  Đề cương. Đối với đề cương thiết kế phải nêu rõ yêu cầu về khảo sát xây dựng.

-  Dự toán.

-  Hợp đồng (dự thảo).

-  Giấy phép  kinh doanh, chứng chỉ hành nghề.

6.3 Quá trình chọn đơn vị thiết kế và đơn vị khảo sát có thể tiến hành song song, nhưng khảo sát xây dựng phải thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật về khảo sát  xây dựng và yêu cầu của thiết kế. NVTH căn cứ vào yêu cầu khảo sát xây dựng ( trong đề cương thiết kế được duyệt ) để kiểm tra đề cương, dự toán, hợp đồng khảo sát xây dựng.

6.4 Sau khi hợp đồng thiết kế, hợp đồng khảo sát được cấp thẩm quyền ký, NVTH lưu giữ bộ hồ sơ trình ký hợp đồng và chuyển cho phòng Kế toán 01 bộ để theo dõi, quản lý. 

6.5 Căn cứ Hợp đồng thiết kế, khảo sát, LĐPT, NVTH theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng bao gồm:

-  Theo dõi, kiểm tra các nội dung hồ sơ thiết kế, khảo sát xây dựng thực hiện theo đúng qui định của hiện hành của Nhà nước.

-  Tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến tham gia của các phòng ban, đơn vị có liên quan ( nếu cần thiết).

-  Nghiệm thu các công tác khảo sát xây dựng, thiết kế do bên B thực hiện và nghiệm thu sản phẩm công tác khảo sát xây dựng hoàn thành ( theo CNĐT-BM-11), sản phẩm công tác thiết kế hoàn thành ( theo CNĐT-BM-12).

-   hối hợp với phòng Kế toán theo dõi, kiểm tra và trình cấp thẩm quyền duyệt tạm ứng, thanh toán khối lượng công tác thiết kế, khảo sát xây dựng hoàn thành. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

  • Hợp đồng thiết kế, khảo sát ( bản chính cho lần tạm ứng đầu tiên )
  • Tờ trình tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành   ( theo CNĐT-BM-10)
  • Văn bản đề nghị tạm ứng, thanh toán của cấp thẩm quyền của đơn vị thiết kế, khảo sát.
  • Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán theo mẫu của Công ty, Đơn vị.
  • Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc thiết kế, khảo sát hoàn thành.

Sau mỗi lần tạm ứng và thanh toán khối lượng khảo sát, thiết kế hoàn thành, NVTH phải lưu giữ 01 bộ hồ sơ và cập nhật vào Phiếu theo dõi tạm ứng và thanh toán ( theo CNĐT-BM-13 ).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CNĐT-BM-11

 

CNĐT-BM-12 

 

CNĐT-BM-10  

 

CNĐT-BM-13

7

 

LĐPT, NVTH.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lãnh đạo Cty, Đơn vị, LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

 

 

Lãnh đạo Cty, CNĐT, KTTC, LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

 

NVTH

 

 

Lãnh đạo Cty, Đơn vị, NVTH, LĐPT

 

 

 

 

 

NVTH

 

 

 

 

NVTH

 

LĐPT, NVTH

Trình duyệt thiết kế – dự toán

7.1 NVTH phối hợp phòng Kế toán kiểm tra hồ sơ thiết kế – dự toán theo quy định hiện hành, trình LĐPT và lãnh đạo phòng Kế toán xem xét trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt thiết kế- dự toán bao gồm:

-  Tờ trình phê duyệt thiết kế và dự toán ( theo CNĐT-BM-14). 

-   Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu tư.

-   Hồ sơ khảo sát, thiết kế và dự toán.

-   Hợp đồng, biên bản nghiệm thu cùng các hồ sơ có liên quan đến khảo sát, thiết kế, lập dự toán.

-   Văn bản thẩm định thiết kế dự toán (nếu cần thiết)

-   Hợp đồng và các biên bản về mua đất, thuê đất, đền bù đất  (nếu có).

7.2 Trình duyệt hồ sơ thiết kế – dự toán:

-  Cấp quyết định đầu tư là cấp phê duyệt thiết kế và dự toán. Lãnh đạo Công ty trình Tổng công ty các hồ sơ thiết kế - dự toán thuộc thẩm quyền Tổng công ty hoặc cấp trên quyết định. Lãnh đạo đơn vị, LĐPT của Công ty trình Công ty các hồ sơ thiết kế – dự toán thuộc thẩm quyền của Công ty hoặc cấp trên quyết định.

-   Đối với công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Đơn vị theo phân cấp, Đơn vị phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự , thủ tục lập, phê duyệt thiết kế dự toán theo quy định hiện hành.

7.3 Các hồ sơ thiết kế, dự toán thuộc quyền quyết định của Công ty, phòng CNĐT phân công LĐPT và NVTH phối hợp với Phòng KTTC xem xét, thẩm định thiết kế và dự toán theo qui định hiện hành trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt thiết kế, dự toán gồm có:

-  Các hồ sơ như đã nêu tại điểm 7.1.

-  Ý kiến thẩm định của đơn vị tư vấn (nếu có).

-   Ý kiến thẩm định của phòng CNĐT, KTTC

-   Văn bản  phê duyệt thiết kế – dự toán  (dự thảo)

7.4 Sau khi hồ sơ thiết kế- dự toán được phê duyệt, NVTH lưu giữ bộ hồ sơ được phê duyệt, chuyển cho phòng Kế toán, Đơn vị ( nếu có liên quan ) tờ văn bản phê duyệt thiết kế- dự toán.

7.5 Căn cứ văn bản phê duyệt thiết kế – dự toán, NVTH phối hợp phòng Kế toán kiểm tra quyết toán và thanh lý hợp đồng thiết kế, khảo sát trình LĐPT, lãnh đạo phòng Kế toán xem xét trình cấp thẩm quyền duyệt, bao gồm:

-  Quyết toán kinh phí .

-   Biên bản thanh lý hợp đồng.

-   Bản phê duyệt thiết kế – dự toán.

7.6 NVTH phối hợp phòng Kế toán lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền duyệt thanh toán hợp đồng thiết kế, khảo sát. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị  thanh toán của cấp thẩm quyền của đơn vị thiết kế, khảo sát.

- Giấy đề nghị thanh toán (mẫu của Công ty, Đơn vị).

- Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.

- Hoá đơn hợp lệ.

7.7 NVTH tiến hành lập và lưu giữ 01 bộ hồ sơ  cho giai đoạn khảo sát – thiết kế theo quy định và chuyển cho phòng Kế toán 01 bộ hồ sơ , lập danh mục giao nhận theo CNĐT-DM-02

7.8 Các hồ sơ Thiết kế- Dự toán không đủ điều kiện phê duyệt, LĐPT chỉ đạo NVTH phối hợp bộ phận Kế toán- Tài chính  trở lại bước 6 để điều chỉnh, bổ sung, sữa đổi theo yêu cầu của cấp phê duyệt.

 

 

 

 

 

 

 

CNĐT-BM-14

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

   

CNĐT-DM-02 

8

 

 

 

 

 

LĐPT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LĐPT, NVTH

 

LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

 

LĐPT

 

 

 

 

LĐPT, NVTH

 

 

 

LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

 

 

 

LĐPT

 

 

 

 

 

 

 

Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc

 

 

Tổ chuyên viên giúp việc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc.

 

 

 

Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc.

 

Tổ chuyên viên giúp việc.

Tổ chức đấu thầu

8.1 Cấp có thẩm quyền quyết định hình thức  chọn thầu: Đấu thầu hoặc Chỉ định thầu. Nếu chọn thầu bằng hình thức chỉ định thầu thì chuyển qua bước 10. Nếu chọn thầu bằng hình thức đấu thầu thì chuyển qua bước 8.

8.2 Căn cứ Quy chế đấu thầu hiện hành, LĐPT nghiên cứu thực hiện đấu thầu công trình theo đúng trình tự và qui định của Nhà nước. Trình tự tổ chức đấu thầu trong bước 8 như sau:

-  Lập kế hoạch đấu thầu.

-  Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có )

-  Lập hồ sơ mời thầu.

-  Gởi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.

-   Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.

-   Mở thầu.

-   Đánh giá xếp hạng nhà thầu.

8.3 LĐPT, NVTH lập kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch đấu thầu theo quy định của Quy chế đấu thầu hiện hành.

8.4  Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu:

-          Tờ trình duyệt kế hoạch đấu thầu thể hiện được các nội dung phần công việc sẽ tổ chức đầu thầu và kế hoạch đấu thầu kèm theo.

-  Bản sao Quyết định đầu tư dự án.

-  Dự toán xác định giá gói thầu.

-  Bản sao giấy phép xây dựng (nếu có), các văn bản pháp lý có liên quan.

8.5 Trong trường hợp hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu hạn chế, LĐPT chọn một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực thực hiện gói thầu, lập danh sách trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp số nhà thầu thực tế chỉ có ít hơn 5, LĐPT báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định.

8.6 Căn cứ trên kế hoạch đấu thầu được duyệt, LĐPT, NVTH theo dõi, kiểm tra hồ sơ mời thầu (trường hợp thuê chuyên gia thực hiện ) hoặc lập hồ sơ mời thầu căn cứ theo nội dung quy định của Quy chế đấu thầu hiện hành, trình cấp thẩm quyền phê duyệt .

8.7 Trình duyệt và phê duyệt hồ sơ mời thầu:

-  Hồ sơ mời thầu được trình cấp thẩm quyền phê duyệt (cấp phê duyệt kế hoạch đấu thầu là cấp phê duyệt hồ sơ mời thầu ).

-   LĐPT, NVTH lập hồ sơ trình duyệt hồ sơ mời thầu, bao gồm:

  • Tờ trình duyệt hồ sơ mời thầu nêu rõ các nội dung trong hồ sơ mời thầu phải gởi cho nhà thầu và các nội dung không phải gởi.
  • Hồ sơ  mời thầu có phân ra hai phần, phần phải gởi cho nhà thầu và phần không phải gởi.

8.8 Trình duyệt danh sách hội đồng xét chọn thầu và tổ chuyên viên giúp việc:

-   LĐPT lập danh sách hội đồng xét chọn thầu và tổ chuyên viên giúp việc trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

-   Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc do bên mời thầu quyết định và được cấp thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và chuẩn bị các báo cáo đánh giá hoặc tài liệu có liên quan khác.

8.9  Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc kiểm tra các điều kiện thực hiện đấu thầu bao gồm:

-  Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư .

-   Kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

8.10 Gởi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu; phát hồ sơ mời thầu:

-  Tổ chuyên viên giúp việc gởi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu đến nhà thầu và lưu lại bút tích ký nhận (có thời gian ký nhận ) thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu của nhà thầu hoặc của bưu điện.

-  Chuyên viên giúp việc làm các thủ tục để nhà thầu đóng tiền lệ phí dự thầu.

-  Chuyên viên giúp việc phát hồ sơ mời thầu ( phần gởi cho nhà thầu). Các nội dung trong hồ sơ mời thầu gởi cho nhà thầu phải được tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc kiểm tra và lập thành biên bản giao nhận với nhà thầu.

8.11 Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc thực hiện:

-  Tiếp nhận nguyên trạng hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và lập biên bản giao nhận.

-  Quản lý hồ sơ dự thầu theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.

8.12  Mở thầu:

- Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm tổ chức cuộc họp mở thầu. Việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu.

- Thành phần cuộc họp mở thầu bao gồm: Hội đồng xét chọn thầu, các nhà thầu, tổ chuyên viên giúp việc .

- Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc lập biên bản mở thầu. Đại diện của bên mở thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên bản mở thầu. Các nội dung chủ yếu của biên bản mở thầu bao gồm:

  • Tên gói thầu.
  • Ngày giờ, địa điểm mở thầu.
  • Tên và địa chỉ các nhà thầu.
  • Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện.
  • Các nội dung liên quan khác.

8.13  Đánh giá xếp hạng nhà thầu:

- Tổ chuyên viên giúp việc thực hiện việc đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy trình đánh giá thực hiện theo quy định của Quy chế đấu thầu hiện hành.

- Tổ chuyên viên giúp việc tổng hợp quá trình đấu thầu và trình kết quả đấu thầu lên cấp thẩm quyền để xem xét phê duyệt.

 

 

9

 

Tổ chuyên viên giúp việc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổ chuyên viên giúp việc

Trình duyệt kết quả đấu thầu

9.1 Tổ chuyên viên giúp việc lập hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu, bao gồm:

  • Tờ trình duyệt kết quả đấu thầu.
  • Tài liệu kèm theo tờ trình:

+ Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên viên giúp việc.

+ Quyết định đầu tư .

+ Văn bản phê duyệt  kế hoạch đấu thầu, danh sách các nhà thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ thầu.

+ Quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc

+ Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu cầu và nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu ( nếu có ).

+ Dự thảo hợp đồng ( nếu có ).

+ Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu.

+ Các tài liệu có liên quan khác.

9.2  Nếu kết quả đấu thầu không đủ điều kiện phê duyệt, Tổ chuyên viên giúp việc căn cứ vào yêu cầu của cấp phê duyệt trở lại bước 8.

 

10

 

Tổ chuyên viên giúp việc 

 

 

 

NVTH

 

 

LĐPT

 

 

 

Lãnh đạo Cty, Đơn vị, LĐPT

 

LĐPT

Đàm phán và ký kết hợp đồng

10.1 Công bố kết quả đấu thầu: Ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu,  Tổ chuyên viên giúp việc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự về kết quả đấu thầu. Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc hủy đấu thầu, cũng phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu biết.

10.2 NVTH lưu giữ bộ hồ sơ đấu thầu và chuyển cho phòng Kế toán Tờ trình duyệt kết quả đấu thầu và Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.

10.3  LĐPT đàm phán và hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung nhằm giải quyết các vần đế còn tồn tại, chưa hoàn chỉnh về hợp đồng đối với nhà thầu trúng thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu được duyệt.

10.4 Trước khi trình ký hợp đồng, LĐPT yêu cầu nhà thầu nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và chỉ trình người có thẩm quyền ký hợp đồng, hoàn trả bảo lãnh dự thầu ( nếu có ) khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

10.5 Trong trường hợp chỉ định thầu, LĐPT thương thảo giảm giá theo  quy định của TCT về việc thực hiện công tác đấu thầu và chỉ định thầu thi công công trình.

  Trong trường hợp do điều kiện thi công không thể giảm giá theo quy định, LĐPT lập tờ trình xin không tiết giảm giá nêu rõ lý do trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

 

11

 

LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

LĐPT, NVTH

 

LĐPT

 

 

 

 

 

 

 

 

LĐPT, Lãnh đạo Cty, Đơn vị

NVTH

 

 

 

 

LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị sử dụng, NVTH

 

 

NVTH

 

 

 

 

 

NVTH, LĐPT, Tổ nghiệm thu cơ sở, Hội đồng nghiệm thu.

 

 

NVTH, LĐPT

 

 

 

 

 

 

 

NVTH, LĐPT

 

 

 

 

 

 

 

 

NVTH, LĐPT

LĐPT, NVTH

Tiến hành thi công XL và quản lý chất lượng xây dựng

11.1  Căn cứ hợp đồng giao thầu xây lắp được ký, LĐPT,  NVTH có trách nhiệm theo dõi, thực hiện:

-  Quản lý chất lượng thi công xây lắp của chủ đầu tư

-   Nghiệm thu công trình xây dựng .

-   Phối hợp với bộ phận kế toán tài chính quản lý, tạm ứng, thanh toán khối lượng xây lắp.

11.2 LĐPT, NVTH quản lý chất lượng thi công xây lắp:

11.2.1 LĐPT kiểm tra các điều kiện khởi công công trình, bao gồm:

-  Giấy phép xây dựng ( đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng ).

-  Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.

-  Phương án thi công ( nếu cần )

-  Phương án bảo vệ – PCCC được phê duyệt đối với các công trình thi công tại TKXDNB. 

-  Hoàn thành việc đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sử dụng đất.

-  Vốn thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng.

11.2.2  Sau kiểm tra công trình có đầy đủ điều kiện khởi công, LĐPT lập Lệnh khởi công, trình người có thẩm quyền ký.

11.2.3  NVTH lập sổ nhật ký theo dõi thi công xây dựng công trình có xác nhận của LĐPT và dấu giáp lai các trang. Sổ nhật ký công trường nhằm ghi lại những diễn biến hằng ngày của công trường, quá trình kiểm tra tại công trường, các ý kiến của các đơn vị tham gia quản lý thi công tại công trường.

11.2.4 Trong giai đoạn thực hiện thi công xây lắp, NVTH cần thực hiện các việc sau:

-  Kiểm tra sự phù hợp của thiết bị thi công và nhân lực của doanh nghiệp xây dựng được chọn với những cam kết trong hợp đồng

-  Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng chính tại hiện trường.

-  Kiểm tra thiết bị công trình và thiết bị công nghệ trước khi lắp đặt.

-  Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động cho công trình và an toàn cho các công trình lân cận.

-  Kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng các công việc ( xây lắp ) từng bộ phận, giai đoạn xây lắp, từng hạng mục công trình, công trình để thực hiện nghiệm thu .

- Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình và công trình đưa vào sử dụng.

- Đề xuất với LĐPT để chủ trì phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

- Báo cáo LĐPT xử lý khi phát hiện thiết bị thi công, nhân lực, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ không phù hợp với hợp đồng thi công.

- Báo cáo LĐPT thuê tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng, đánh giá khi phát hiện các dấu hiệu không đảm bảo chất lượng trước khi nghiệm thu.

11.2.5 Đơn vị sử dụng có trách nhiệm cử cán bộ kỹ thuật phối hợp cùng NVTH giám sát các công trình và đề xuất kịp thời các kiến nghị trong quá trình xây lắp để đảm bảo chất lượng công trình.

11.3  Nghiệm thu công trình xây dựng:

11.3.1 NVTH nghiệm thu các công việc do đơn vị thi công thực hiện. Các công việc quan trọng như: Công tác lắp đặt thiết bị, đường ống, đường dây kỹ thuật, công tác đất, công tác cốp pha, bê tông, khối xây, lắp đặt các cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình, các bộ phận bị che khuất của công trình phải được NVTH nghiệm thu và lập biên bản.

11.3.2 Các giai đoạn xây lắp, thiết bị chạy thử tổng hợp sau khi lắp đặt phải được LĐPT, NVTH nghiệm thu trước khi triển khai giai đoạn xây lắp tiếp theo. Tuỳ theo tính chất và yêu cầu đối tượng nghiệm thu, LĐPT có thể trình người có thẩm quyền quyết định tổ chức hội đồng nghiệm thu, tổ nghiệm thu cơ sở. Biên bản nghiêm thu theo CNĐT-BM-15).

11.3.3 Trong các giai đoạn xây lắp, LĐPT, NVTH phải nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành của tất cả các công việc do đơn vị thi công thực hiện theo CNĐT-BM-16 và nghiệm thu khối lượng vật tư sử dụng cho khối lượng xây lắp hoàn thành này theo CNĐT-BM-17. Biên bản nghiệm thu vật tư phải kèm theo cơ sở xác định khối lượng vật tư sử dụng (Phân tích vật tư, kiểm tra vật tư sử dụng thực tế…) Biên bản nghiệm thu khối lượng là cơ sở cho việc thanh, quyết toán công trình.

11.4  Quản lý tạm ứng, thanh toán khối lượng xây lắp:

11.4.1 Tạm ứng vốn đầu tư: NVTH lập hồ sơ đề nghị tạm ứng trình LĐPT ký chấp thuận và chuyển đến phòng Kế toán giải quyết, bao gồm:

  • Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu ( chỉ chuyển 01 bản chính cho lần tạm ứng vốn đầu tiên ).
  • Chứng từ thanh toán bao gồm:

+ Văn bản đề nghị tạm ứng của nhà thầu có nêu rõ hình thức nhận tiền và tài khoản ngân hàng nếu chuyển khoản.

+ Giấy giới thiệu nhân viên nhận tiền ( nếu nhận tiền mặt ) của người có thẩm quyền của nhà thầu.

+Tờ trình tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn   thành ( theo CNĐT-BM-10 ).

11.4.2 Thanh toán vốn đầu tư:

- Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành:

  • Biên bản nghiệm thu ( hoặc xác nhận ) khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành.
  • Chứng từ thanh toán nêu tại điều 11.4.1.

-  Đối với khối lượng thiết bị:

  • Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( đối với hàng hoá mua trong nước ), bộ chứng từ nhập khẩu ( đối với thiết bị nhập khẩu ).
  • Phiếu nhập kho ( đối với thiết bị không cần lắp ) hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng lắp đặt thiết bị ( đối với thiết bị cần lắp ).
  • Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho.
  • Chứng từ thanh toán nêu tại điều 11.4.1.

11.4.3  Việc tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư theo qui định hiện hành và những thỏa thuận trong hợp đồng thi công. LĐPT, NVTH không được tạm ứng 100% giá trị hợp đồng ( giữ lại khoản tiền thích hợp ) khi chưa có văn bản phê duyệt quyết toán để ràng buộc trách nhiệm bên B đẩy nhanh tiến độ quyết toán công trình.

11.4.4  Sau mỗi lần tạm ứng và thanh toán khối lượng tư vấn hoàn thành, ngoài việc lưu giữ hồ sơ tại phòng Kế toán, NVTH phải lưu giữ 01 bộ hồ sơ và cập nhật số liệu vào Phiếu theo dõi tạm ứng và thanh toán ( theo CNĐT-BM13 ).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

   

CNĐT-BM-15

 

CNĐT-BM-16 

CNĐT-BM-17

CNĐT-BM-10   

CNĐT-BM-13

12

 

LĐPT, NVTH

 

 

 

 

 

LĐPT

 

 

 

LĐPT, NVTH

LĐPT, NVTH

Nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng

12.1 Các hạng mục hoàn thành và công trình hoàn thành chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được Hội đồng nghiệm thu ( nếu có, theo điều khoản của hợp đồng giao thầu ), LĐPT, NVTH nghiệm thu và lập thành biên bản ( Theo CNĐT-BM-18). Biên bản nghiệm thu hoàn thành là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư làm thủ tục bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán vốn đầu tư và quyết định tăng tài sản.

12.2 Đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có yêu cầu phòng chống cháy nổ hoặc khi khai thác sử dụng có tác động xấu đến môi trường và an toàn vận hành, khi nghiệm thu đưa vào sử dụng, LĐPT phải mời cơ quan quản lý chuyên ngành kỹ thuật của Nhà nước nghiệm thu và chỉ đưa công trình vào sử dụng khi có văn bản chấp thuận của các cơ quan này.

12.3  LĐPT, NVTH chuẩn bị tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình ( nếu có ) để bàn giao cho đơn vị sử dụng.

12.4  Trong trường hợp hạng mục công trình, công trình không được nghiệm thu hay được yêu cầu sủa chữa, thi công bổ sung, LĐPT, NVTH tổ chức thi công, quản lý chất lượng công trình theo bước 11.

 

 

 

 

 

 

CNĐT-BM-18

13

 

Đơn vị, phòng ban quản lý sử dụng

Quản lý khai sử dụng công trình

  Sau khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, đơn vị, phòng ban được giao nhận quản lý có trách nhiệm quản lý , khai thác công trình theo qui định hiện hành và có hiệu quả nhất.

 

14

 

LĐPT, NVTH.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NVTH, LĐPT

CNĐT, LĐPT, NVTH

NVTH, Phòng Kế toán

NVTH, LĐPT

NVTH

NVTH

Quyết toán – Trình duyệt quyết toán

14.1  NVTH phối hợp phòng Kế toán kiểm tra hồ sơ quyết toán do đơn vị thi công lập theo quy định hiện hành, bao gồm:

- Tập biên bản nghiệm thu kỹ thuật: bao gồm các biên bản nghiệm thu công tác xây lắp, giai đoạn xây lắp, thiết bị chạy thử tổng hợp sau khi lắp đặt…., biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.

- Tập biên bản nghiệm thu khối lượng bao gồm biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành của các giai đoạn xây lắp, biên bản nghiệm thu khối lượng vật tư.

- Tập bản vẽ hoàn công phải có chử ký xác nhận của NVTH, cán bộ kỹ thuật đơn vị thi công, chử ký và dấu của đại diện chủ đầu tư, đại diện đơn vị thi công.

- Nhật ký công trình.

- Tập các hồ sơ, văn bản, công văn, biên bản có liên quan đến quá trình thi công.

- Tập quyết toán công trình phải có chử ký và dấu của đại diện đơn vị thi công.

14.2  NVTH lập hồ sơ trình duyệt quyết toán công trình trình LĐPT, lãnh đạo phòng kế toán xem xét, ký chấp thuận và trình cấp thẩm quyền ( cấp duyệt dự toán ) phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:

- Tờ trình duyệt  quyết toán (the

 

 

9/10 1271 bài đánh giá
0904.112244
zalo icon